Bạn đang ở đây

Người đàn bà đang yêu - đọc là thấy lỗi

Bản dịch tiếng Việt của Hồ Quang Anh từ tuyệt tác Women in Love (D. H. Lawrence - tiểu thuyết gia nổi tiếng người Anh) gây thất vọng cho độc giả bởi văn phong lủng củng, lôi thôi, rườm rà, khó hiểu.

Mặc dù có thể đọc được bản tiếng Anh trên mạng, tôi vẫn vui mừng chào đón bản tiếng Việt của tuyệt tác này vì nhiều lý do tâm lý và thẩm mỹ. Nhưng tôi đã hoàn toàn thất vọng. Chỉ mới đọc được hai chương, tôi đã bị dội ngược. Văn phong lủng củng, lôi thôi, rườm rà, khó hiểu khiến tôi nghi ngờ về chất lượng và mức độ chính xác, trung thành với nguyên tác của bản dịch này. Tôi buộc phải ngừng đọc để lấy bản tiếng Anh ra đối chiếu. Và quả nhiên, sự nghi ngờ đã dẫn đến một sự thực cay đắng: Chúng ta vừa có thêm một vụ chụp giựt trong dịch thuật để cầu danh, kiếm lợi. Nhà xuất bản Hội Nhà văn không biết rằng họ đang xuất bản một tác phẩm lớn, để cần phải cẩn thận, chăm chút trong mọi khâu chuẩn bị.

Cách đây sáu năm, dịch giả Trần Tiễn Cao Đăng khi "soi" bản dịch cuốn Mật mã Da Vinci có viết một câu: "Tìm ra một lỗi từ nho nhỏ cho tới trầm trọng trong bản dịch này là rất dễ. Tìm cho ra một trang hoàn toàn sạch (nghĩa là không có lỗi nào) là việc khó hơn nhiều, đòi hỏi rất nhiều kiên nhẫn và kỳ công". Câu này hoàn toàn có thể sử dụng để nói về bản dịch cuốn Người đàn bà đang yêu.

 

Bìa quyển sách Người đàn bà đang yêu.

 

Để không làm tốn thời gian của bạn đọc, tôi xin phép trình bày bài góp ý này theo cách giản dị và ngắn gọn nhất có thể.
Trong mỗi góp ý cho bản dịch có ba phần từ trên xuống:
1/ Từ/câu/đoạn tiếng Anh trong nguyên bản.
2/ Bản dịch tiếng Việt của Hồ Anh Quang, in nghiêng.
3/ Đề nghị dịch lại, sửa sai, hay bình luận của người viết bài này. (Có thể trong phần 3 không có ý kiến gì của người viết, gọi là miễn bình luận cũng được). Với những câu, đoạn dịch dài, rối, thì phần đề nghị, bình luận, sửa sai có thể xuất hiện ngay giữa phần dịch của dịch giả.
Những hàng chữ có gạch chân là những chỗ cần lưu ý để đối chiếu tiếng Anh với tiếng Việt.

Bạn cầm trên tay một dịch phẩm, nhưng gần như không phải dịch, mà là diễn giải như trong tự điển Anh - Việt, hoặc như thể dịch giả đang dịch phiên phiến cho người nào cần hiểu ngay một từ, một cụm từ, một câu, một đoạn nào đó.
1. Possibly undesireable
Có thể sẽ mang lại đôi chút rắc rối phiền toái
Chỉ cần dịch: Có thể khó chịu
2. Obsolete life
Một cuộc sống cũ kỹ, lỗi thời và lạc hậu

Thêm thắt, rườm rà
1. Gudrun took up her rubber and began to rub out part of her drawing.
Gudrun nhặt lấy cục tẩy, nghiến răng xát mạnh lên bức vẽ của mình.
(Nghiến răng đâu mà nghiến răng?!).
2. There was a long pause, whilst Urusa stitched and Gudrun went on with her sketch.
Không gian bên ô cửa sổ (không gian nào vậy?) chìm trong tĩnh lặng, Ursula trở về với mũi kim và mẫu thêu trên tay, Gudrun tiếp tục chăm chú vào bức tranh vẽ dở của mình.
3. I get no feeling whatever from the thought of bearing children.
Em không thể suy nghĩ được điều gì hay ho mỗi khi thao thức với ý nghĩ phải chịu đựng bọn trẻ.
4. Gudrun, new from her life in Chelsea and Sussex, shrank cruelly from this amorphous ugliness of a small colliery town in the Midlands.
Gudrun, chân ướt chân ráo trở về sau những năm tháng trải nghiệm cuộc sống ở Chelsea và Sussex, lập tức cảm thấy kinh tởm và thu mình với những ý nghĩ độc ác trước hình hài xộc xệch, xấu xí của cái thị trấn bé tẹo đầy rẫy những mỏ than ở khu vực trung du nước Anh.

Vừa thêm thắt, vừa tùy tiện bỏ bớt
1. Gudrun went on her way half dazed.
Gudrun nửa kinh ngạc, nửa choáng váng.
Không thèm dịch "went on her way" (tiếp tục đi)
.
2. A small side path which led to the little private gate of the Grammar School, whose grounds adjoined those of the church.
Lối nhỏ dẫn đến trước cửa phụ của trường trung học, bước sang mảnh đất của ai đấy nằm kề bên khu vực đất đai vốn vẫn thuộc về nhà thờ bao năm qua.
Không nói tới việc bịa đặt, thêm thắt, cái lỗi sơ đẳng là không biết ý nghĩa cách dùng đại từ hạn định "whose". Dịch đúng: Mảnh sân của nó (trường trung học) tiếp giáp với mảnh sân nhà thờ.

Dịch liều mạng
1. A finished creation
Một tác phẩm bị ruồng bỏ
2. "Comfort yourself with that," laughed Birkin.
"Lấy làm an ủi với cậu vì điều đó," Birkin cười lớn.
Hãy tự an ủi mình như thế đi.
3. Family dignity
Lòng tự trọng
Danh dự gia đình
4. Aphorism, aphoristic
Triết lý
Cách ngôn
5. Standard of behaviour
Chuẩn mực đạo đức
Chuẩn mực ứng xử

Bịa đặt, thêm thắt, không hiểu ý câu văn, diễn đạt lôi thôi và đầy lỗi hiểu sai (tiếng Pháp gọi là "contresens")
1. All her life, she had sought to make herself invulnerable, unassailable, beyond reach of the world's judgement.
Trong suốt cuộc đời mình, Hermione đã không ngừng kiếm tìm để giúp bản thân mình trở thành một kẻ không thể bị tấn công, không thể bị thương tổn, tránh xa khỏi tầm với của sự phán xét đến từ thế giới của chính cô ta.
(thoát khỏi sự phán xét của mọi người).
2. She lived a good deal by herself.
Cô đã sống cùng một thỏa thuận khá nghiêm ngặt với chính bản thân mình.
Đúng ra: Cô đã sống rất nhiều (hết mình) (a good deal: rất nhiều)
3. Why had she wanted to submit herself to it?
Sao cô lại muốn biện hộ cho bản thân mình trong cuộc kiểm nghiệm ấy?
To submit oneself to something: Quy phục cái gì đó.
4. And yet her soul was tortured, exposed.
Vậy mà tinh thần của Hermione vẫn chưa bị tổn thương, chưa hề bị bóc tách, phơi bày.
Và tuy vậy tâm hồn cô vẫn bị giày vò, dễ tổn thương.
5. Even walking up the path to the church, confident as she was that in every respect she stood beyond all vulgar judgment, knowing perfectly that her appearance was complete and perfect, according to the first standards, yet she suffered a torture, under her confidence and her pride, feeling herself exposed to wounds and to mockery and to despite.
Ngay cả khi bước trên lối mòn dẫn đến nhà thờ, tự tin với ý nghĩ cô nàng đáng được tôn trọng khi đứng ngoài mọi phán xét tầm thường (mặc dù tự tin rằng về mọi phương diện nàng đều vượt trên những phán xét tầm thường, rằng sự xuất hiện hoàn hảo của mình mới trọn vẹn đến thế nào, theo đúng những tiêu chuẩn hàng đầu, cô vẫn chưa hề (vậy mà cô vẫn phải) nếm trải cảm giác bị tổn thương, ẩn sau vẻ tự tin và giá trị ấy, cảm giác bản thân cô ta phơi bày những vết thương trong tâm hồn, thật giễu cợt và sỉ nhục (cảm thấy mình bị đặt vào tình thế dễ tổn thương, dễ bị nhạo báng và lăng mạ).
6. She had awaited him in a faint delirium of nervous torture.
Cô đã chờ đợi anh trong cơn mê sảng mộng mị, trong nỗi đớn đau bởi những cơn kích thích thần kinh tra tấn hành hạ đến kiệt cùng trong cô.
(Câu này hơi khó dịch, nhưng không đến mức rườm rà, cường điệu như thế này.)
7. And I really don't know John from James yet.
Tôi thực sự vẫn chưa hề biết đến John từ James.
Tôi thực sự vẫn chưa phân biệt được John với James.
8. He's the most wanting of them all.
Nó là đứa khá khẩm nhất đấy!
Trời đất, "nó là đứa thiếu thốn nhất" mà!
9. It all hung together, in the deepest sense.
Mọi chuyện đều mang những ý nghĩa riêng của nó.
Mọi chuyện đều ăn khớp với nhau.
10. Just as he had decided this,
Khi anh vừa nhất quán với bản thân,
Đơn giản là: Khi anh dứt khoát nghĩ vậy,
11. The gong sounded for the luncheon.
Tiếng cồng báo hiệu giờ nhập tiệc đã điểm.
"Vang lên" cho chính xác đi, chứ "đã điểm" gì nữa.
12. The men looked up.
Cánh đàn ông đồng thanh ngẩng đầu lên.
Chắc là trên cổ mấy ông đeo nhiều lục lạc?
13. For a moment she bent graciously, as if everyone were welcome and delightful.
Rồi bà khẽ cong mình đến ân cần, như thể tất cả mọi người trong căn phòng ngày hôm nay đều được chào đón nồng nhiệt.
14. She said calmly, to the company at large.
Nàng quay sang nói với chàng trai ngồi cạnh.
To the company at large: Với cả đám khách khứa.
15. Well, you can hardly say that, can you!
Em không thể cực đoan như thế được, phải không?
Em khó có thể nói vậy được, em à!
16. A discussion was out of place and out of time.
Cuộc tranh luận đã vượt ra khỏi không gian lẫn thời gian.
Sao không dịch là "không đúng nơi đúng lúc"?
17. A race may have its commercial aspect.
Một chủng tộc có thể có những nét đặc trưng riêng biệt của chính nó.
Chắc chắn không phải! "Khía cạnh thương mại" mới đúng.
18. It is like a family.
Giống như trong một bộ tộc.
19. But you can’t do away with the spirit of emulation altogether?
Nhưng em không thể kích động tinh thần một chủng tộc một cách nghiêm túc, đúng nghĩa của nó sao?
Do away with something: Tiêu diệt, kết liễu
Emulation: Sự noi gương

Và cứ thế mà sai
1. I think you can do away with it.
Em nghĩ anh có thể làm được việc ấy.
2. It is not always a question of possessions, is it? It is not all a question of goods?
Đấy không bao giờ là câu hỏi của sự chiếm hữu, phải không? Đấy không phải là câu hỏi của những người có đạo đức?
Goods ở đây là hàng hóa, vì liên quan đến sự sở hữu ở trước.
3. Oh, we're quite out of depths with these old hats.
Ôi, chúng ta đang vượt quá tầm hiểu biết của mình cùng với những chiếc mũ cũ kỹ ấy.
Chúng ta không thể hiểu nổi câu chuyện những chiếc mũ cũ kỹ này.
4. Sounds as if you were going to be executed instead of married.
Nghe cứ như thể cậu đang chuẩn bị thực thi một nhiệm vụ chứ không phải đang kết hôn nữa.
Nghe cứ như thể cậu sắp bị hành quyết thay vì sắp được lấy vợ.
5. It's the hardest thing in the world to act spontaneously on one's impulses.
Điều khó chịu nhất trên thế giới này chính là hành động tự phát hòng áp đặt lên ai đấy.
Khó nhất trên đời là hành động một cách thanh thoát tự nhiên theo những xung lực của chính mình.
6. "No man," said Birkin, "cuts another man's throat unless he wants to cut it, and unless the other man wants it cutting".
"Không, thưa bạn," Birkin nói, "cắt đứt cổ họng của một người trừ phi anh ta muốn làm điều ấy và trừ phi có ai đấy muốn cắt đứt cổ họng của anh ta..."
Birkin nói, "Không ai cắt cổ họng của người khác trừ phi anh ta muốn cắt, và trừ phi người kia muốn cổ họng mình bị cắt". (Phải có hai người để làm nên một vụ giết người.)
7. As a matter of fact
Như vấn đề sự thật chẳng hạn
Thực tế là

Còn vô thiên lủng lỗi nữa, chỉ cần đọc là thấy, nhưng như tôi đã nói, tôi không đọc nữa mà. Tôi không đủ sức để "soi" tiếp. Xin nhường phần bình luận và đánh giá lại cho bạn đọc nào đã lỡ mua cuốn sách rất đắt tiền (148.000 đồng) này.

 

D.H. Lawrence  (1885-1930) là một trong những tiểu thuyết gia vĩ đại của Anh, là nhà văn có sức tưởng tượng kỳ diệu nhất của thời đại ông. Nhiều tác phẩm của ông được liệt vào hàng kinh điển. Chúng ta không thể tiếp cận một di sản văn chương vĩ đại bằng một bản dịch tệ hại kiểu này. Và người Anh sẽ nghĩ thế nào khi biết một bản dịch tiếng Việt tác phẩm của D. H. Lawrence thật ra là một vụ làm ăn gian dối.

Người đàn bà đang yêu của D. H. Lawrence, Hồ Anh Quang dịch, Nhà xuất bản Hội Nhà văn và Liên Việt, 2011.

 

Mai Vinh Huy

people like INLOOK.VN fanpage